Doanh nghiệp hợp doanh:
Còn gọi là doanh nghiệp chung vốn, là loại công ty thay vì chỉ có
một người chủ duy nhất, thì có hai hay nhiều người cùng hùn vốn làm chủ và quản
trị. Thường là hai hay ba người, trừ các loại doanh nghiệp đặc biệt như công ty
tư vấn, công ty kiểm toán, công ty luật., có số người cùng tham gia đông hơn.
Nói chung công ty chung vốn cũng có những mặt lợi và bất lợi tương tự như doanh
nghiệp tư nhân, nhưng ở mức nhẹ hơn.
Việc thành lập công ty chung vốn trước hết phải bằng một bản hợp
đồng góp vốn đúng thể thức. Trong trường hợp có một thành viên muốn rời bỏ công
việc kinh doanh, họ phải tìm một người khác thay thế, nhưng phải được các thành
viên còn lại chấp nhận. Nghĩa là việc chuyển vốn đầu tư hoàn toàn không đơn
giản. Lợi nhuận cũng được phân phối, cho các thành viên theo hợp đồng. Trong
trường hợp thua lỗ, cũng được xử lý tương tự. Khi sự thua lỗ quá lớn, vượt quá
khả năng thanh toán từ vốn của doanh nghiệp, thì các thành viên phải dùng gia
sản của mình để thực hiện nghĩa vụ theo nguyên tắc liên đới trách nhiệm. Do đó,
về mặt pháp lý doanh nghiệp chung vốn cũng là loại công ty trách nhiệm vô
hạn.
Trong doanh nghiệp chung vốn, nói chung các thành viên được chia
sẻ quyền quản trị ngang nhau. Tuy nhiên, cũng có trường hợp có người đầu tư vào
doanh nghiệp chung vốn để tìm kiếm lợi nhuận, nhưng không muốn gánh chịu rủi ro
trên toàn bộ gia sản của họ. Đó gọi là những thành viên giới hạn, hay thành
viên hạn chế, hoặc còn gọi là thành viên tĩnh. Các thành viên này bỏ vốn vào
doanh nghiệp chung vốn, được hưởng lợi nhuận theo kết quả kinh doanh, nhưng họ
không tham gia quyền quản trị hoặc hoạch định các chính sách của doanh nghiệp.
Để khắc phục những nhược điểm cơ bản về vốn và khả năng phát triển
của doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp chung vốn, một hình thức tổ chức kinh
doanh khác được ra đời đó là công ty cổ phần.
Từ khóa tìm kiếm nhiều: phân loại thị trường tài
chính, thị
trường tài chính là gì